Chức năng nhiệm vụ

Chức năng nhiệm vụ

- Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực II là đơn vị trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 537/TCCB ngày 13/3/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

- Phạm vi hoạt động: Được giao quản lý trên địa bàn 15 tỉnh, thành phố:  thành phố Hà Nội, Phú Thọ, Nam Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hà Nam, Hoà Bình, Ninh Bình, Hưng Yên, Yên  Bái, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Quảng Bình.

I. CHỨC NĂNG:

Theo điều 71 Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi bổ xung một số điều Luật Giao thông đường thủy nội địa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2014 quy định: Cảng vụ Đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhằm đảm bảo việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn Giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:

Theo Điều 72 theo Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi bổ xung một số điều Luật Giao thông đường thủy nội địa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2014 và Điều 5 của Thông tư 34/2010/TT-BGTVT ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa có nhiệm vụ như sau:

1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện, tàu biển không bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường  hoặc cảng, bến không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.

6. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.

7. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.

8. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

9. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiêm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.

10. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.

11. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

12. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.

13. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.

14. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.

15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam giao.